Phần 2: Chọn thang máy theo kích thước giếng thang
Dựa trên kích thước thông thủy giếng thang, người tiêu dùng có thể đưa ra các lựa chọn như diện tích cabin, kiểu cửa và vị trí đối trọng. Bài viết sau sẽ tập trung làm rõ các vấn đề này. (tiếp theo phần 1)
3.1.4. Chọn kích thước thông thủy mặt cắt ngang giếng thang và cabin:
Giếng thang máy – khoảng không gian giới hạn bởi đáy giếng, vách bao quanh và trần giếng. Trong đó cabin, đối trọng và các bộ phận khác đi kèm chuyển động lên xuống và các bộ phận khác đi kèm của thang máy lắp cố định trong giếng thang.
Các loại kết cấu giếng thang cho nhà ở tư nhân:
Đây là phương pháp chọn đơn giản nhất, khi các nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt có uy tín, đồng thời phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn an toàn quốc gia về thang máy. Người tư vấn, thiết kế chỉ việc tra bảng từ catalogues theo tải trọng hoặc số người mà chủ nhà yêu cầu, theo kiểu cửa, ta sẽ có kích thước cabin và giếng thang tương ứng, …. Nhưng khi chọn theo tải trọng cần phải lưu ý: mục đích sử dụng thang máy trước mắt và lâu dài của chủ nhà để lựa chọn hợp lý hơn.
Cơ sở để chọn kích thước thông thủy mặt cắt ngang giếng thang và cabin:
b1 và d1 – chiều rộng và chiều sâu thông thủy của cabin
Kiểu cửa và cách bố trí đối trọng trong giếng thang là hai yếu tố cơ bản quyết định đến kích thước thông thủy của giếng thang và kích thước thông thủy của cabin.
Trên hình 1- giới thiệu các kiểu cửa cabin và các phương án bố trí đối trọng trong giếng thang.


Hiện nay, có những nhà cung cấp các phụ kiện thang máy có thể thu hẹp Lđc để tăng tính cạnh tranh cho phân khúc thị trường nhà ở tư nhân xây mới và đặc biệt cho nhà cải tạo để lắp thang máy.
- Nếu thang chỉ dùng để chở người, không liên quan đến các công dụng khác:

- Nếu thang có công dụng chở người đi xe lăn: Xuất phát từ thông số hình học của loại xe lăn đang hoặc sẽ sử dụng để lấy chiều dài của xe khi có người ngồi trên xe lăn hoặc có người đẩy đi cùng. Hiển nhiên chiều sâu thông thủy của cabin phải chứa được xe lăn. Vậy d1 đã được xác định. Theo hình 2-a), ta có thể tính được diện tích sàn cabin theo (6). Từ S ta tra bảng 1 sẽ biết được thang máy chở được bao nhiêu người, tương ứng với tải trong bao nhiêu kg.
Theo hình 1-a) ta có thể tính chiều sâu của giếng thang:
Theo kinh nghiệm: dca = 260mm (loại hiện nay dùng phổ biến cho thang nhà ở tư nhân), dđa = 305mm. d1 đã chọn theo chiều dài xe lăn khi có người trên xe. Vậy, thay các giá trị vào (7) ta sẽ có Da.
b. Kiểu cửa mở từ chính giữa lùa ngang về hai phía (CO)- đối trọng đặt bên hông cabin
Chiều rộng thông thủy của giếng thang và cabin
Phương án này chiều rộng cabin có thể thu hẹp hoặc chiều rộng giếng thang sẽ tăng lên. Vì bđb là khoảng không gian để lắp ray cabin, ray đối trọng và các bản mã liên kết với giếng thang lớn hơn bra. Theo kinh nghiệm như đã phân tích ở phương án a thì bđb = 450mm, brb = bra.
Tính tương tự như phương án a. Từ đó ta tính được Wb và b1.
Chiều sâu thông thủy của giếng thang và cabin
Cũng thực hiện tính toán như phương án a. Nhưng khi tính chiều sâu giếng thang khoảng cách an toàn từ vách sau (mặt trong) cabin đến vách sau của giếng thang dcbb , theo quy chuẩn kỹ thuật an toàn về thang máy thì: dcbb = 75mm và dca = dcb = 260mm.
D = dcb + d1 + dcbb
c. Kiểu cửa mở từ một bên lùa ngang về một phía (2S/SO)- đối trọng đặt bên hông cabin
Chiều rộng thông thủy của giếng thang và cabin
Phương án này cũng thực hiện tính như phương án b. chiều rộng cabin có thể bị thu hẹp, chiều rộng giếng thang cũng sẽ thu hẹp lại được. bđb là khoảng cách để lắp ray cabin, ray đối trọng và các bản liên kết giữa ray và vách giếng thang giống như phương án b.
Nhưng Lđc = (1,5 x b2) + 100 [mm] (8)
Và Wc = Lđc + 100 [mm] (9)
Từ (7) và các dữ liệu đã có, ta sẽ tính được chiều rộng của cabin b1
Chiều sâu thông thủy của giếng thang và cabin
Phương án này cũng thực hiện tính hoàn toàn như phương án a. Nhưng khoảng cách lắp ngưỡng cửa cabin, cửa tầng và các khe hở an toàn lớn hơn so với phương án a. Cụ thể theo kinh nghiệm: dcc = 332mm cho loại cánh cửa có độ dày bằng 32mm. Nếu độ dày cánh cửa dày hoặc mỏng hơn thì khoảng các này sẽ thay đổi theo.
Phương án này có chiều rộng giếng thang có thể thu hẹp hơn so với 2 phương án trên. Trong trường hợp cần có chiều rộng giếng thang bé hơn nữa có thể bố trí đối trọng đặt ra phía sau cabin.
Các phương d và e: chỉ nên dùng khi mặt bằng quá chật hẹp, có nhu cầu lắp thang chở người nhưng với tải trọng và tốc độ bị hạn chế hơn 3 phương án đã nêu ở trên. Nếu dùng thang với vách cabin bằng kính cường lực để quan sát thì có thể quan sát được cả 3 phía mà không bị cản bởi kết cấu của cabin. Do ray cabin, ray đối trọng và đối trọng cùng lắp phía sau hoặc bên hông cabin, nên có thể tiết kiệm được khoảng không gian đáng kể trong giếng thang. Tuy vậy, khi tư vấn và thiết kế giếng thang theo hai phương án này, cần hợp tác với chuyên gia kỹ thuật chính thống trong lĩnh vực thang máy để có hiệu quả tốt hơn.
Chọn kích thước cabin rộng nhất có thể, tận dụng triệt để không gian trong giếng thang, trong điều kiện cho phép để người đứng trong cabin được cảm thấy, thoải mái dễ chịu.
3.1.5. Chọn kích thước thông thủy giếng thang trong mặt cắt đứng
Giếng thang ở hình 2 là loại giếng thang khung bê tông gạch xây chèn, lắp loại thang máy điện, dẫn động cáp, có buồng máy đặt ngay trên giếng thang, đối trọng đặt phía sau cabin.
Hình 2- Mặt cắt đứng giếng thang

Trong trường hợp chiều sâu hố giếng (P) không đạt được theo quy chuẩn và tiêu chuẩn an toàn thì bên cung cấp và lắp đặt phải có các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn, tạo ra khoảng không gian lánh nạn (với tư thế người: đứng hoặc gấp người hoặc nằm) cho những người trước khi vào kiểm tra, xử lý sự cố, bảo dưỡng,…phải có biển cảnh báo đặt trong hố giếng khi mở cửa ở tầng thấp nhất có thể nhìn thấy dễ dàng.
Trong trường hợp chiều cao (OH) không đạt được theo quy chuẩn và tiêu chuẩn an toàn thì bên cung cấp và lắp đặt phải có các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn, tạo ra khoảng không gian lánh nạn (với tư thế người: đứng hoặc gấp người) trước khi người vào kiểm tra, xử lý sự cố, bảo dưỡng,…phải có biển cảnh báo đặt nóc cabin khi mở cửa ở tầng cao nhất có thể nhìn thấy dễ dàng.
Đọc thêm phần 3 tại: https://thangmaymeco.com/lua-chon-thang-may-cho-nguoi-cho-nha-o-tu-nhan-phan-3/
(Bài viết đăng trên tạp chí Thang máy tháng 12/2024)
Tác giả:
Chuyên gia thang máy Hoa Văn Ngũ – Nguyên cán bộ giảng dạy khoa Cơ khí, trường Đại học Xây dựng Hà Nội – Nguyên trưởng ban kỹ thuật thang máy, thang cuốn Việt Nam (TCVN/TC 178). Ông là chủ biên cuốn sách “Thang máy và thang cuốn” do Nhà Xuất bản Khoa học & Kỹ thuật phát hành năm 2018.
Thạc sỹ Nguyễn Tiến Nam – Giảng Viên bộ môn Máy Xây dựng, Trưởng Phòng Nghiên cứu thực nghiệm Cơ khí, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.

